4.2.2. Đề kiểm tra cho chủ đề thơ hiện đại
Việt
Nam giai đoạn 1900-1945 (Lớp 11) ==> Trích tài liệu tập huấn của BGD
Ma trận đề
kiểm tra
Mức độ
Chủ đề
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng thấp
|
Vận dụng cao
|
Tổng số
|
I. Đọc hiểu
Đoạn thơ ”Ta
muốn ôm” đến hết (Trích Vội vàng, Xuân Diệu)
|
- Sự hiện diện của chủ thể trữ tình (qua các cách xưng hô) cùng chiều hướng cảm xúctrong đoạn thơ.
- Các biện pháp tu từ, các yếu tố ngôn ngữ nghệ thuật
(danh từ, tính từ).
|
- Hiểu được diễn biến cảm xúc của nhân vật trữ
tình qua ý nghĩa của việc chuyển đổi cách xưng hô từ tôi sang ta.
- Hiểu tác dụng của các
biện pháp nghệ thuật (điệp, liệt kê, câu thơ vắt dòng...) đối với việc thể hiện điệu
cảm xúc trong đoạn thơ.
|
- Vận
dụng hiểu biết về đoạn thơ vào việc bình luận, đánh giá một ý kiến cho trước.
|
- Vận
dụng tổng hợp hiểu biết về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ vào việc làm rõ
nhận định của Hoài Thanh về Xuân Diệu (nhà thơ mới nhất
trong các nhà thơ mới).
|
|
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
4
1,0
10%
|
2
1,0
10%
|
1
0,5
05%
|
1
0,5
05%
|
8
3,0
30 %
|
II. Làm văn
Nghị luận xã hội
|
- Vận
dụng hiểu biết văn học, văn hóa, xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết
bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời
sống.
|
||||
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
1
7,0
70%
|
1
7,0
70%
|
|||
Tổng chung:
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
|
4
1,0
10%
|
2
1,0
10%
|
2
7,5
75%
|
1
0,5
05%
|
9
10,0
100%
|
Đề kiểm tra
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I : Đọc hiểu (3.0đ)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau
:
Ta muốn ôm
Cả
sự sống mới bắt đầu mơn mởn
Ta
muốn riết mây đưa và gió lượn
Ta
muốn say cánh bướm với tình yêu
Ta
muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và
non nước, và cây, và cỏ rạng
Cho
chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho
no nê thanh sắc của thời tươi
-
Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
(Trích Vội
vàng,Xuân Diệu)
1.
Những thông tin sau về đoạn thơ trên
đúng hay sai?
Niềm ham muốn
mãnh liệt “tôi muốn” ở đầu bài thơ giờ đã chuyển thành “ta muốn”.
|
Đúng / Sai
|
Niềm khát khao tận hưởng vẻ đẹp
“mơn mởn” của cuộc sống ngày càng tăng dần về cường độ.
|
Đúng / Sai
|
Các biện pháp nghệ thuật so
sánh, nhân hóađã được tận dụng triệt để nhằm thể hiện dòng cảm xúc mãnh
liệt của cái tôi trữ tình Xuân Diệu.
|
Đúng / Sai
|
Nhà thơ đã sử
dụng một hệ thống những tính từ chỉ xuân sắc, những danh từ chỉ vẻ đẹp thanh
tân, tươi trẻ để tạo ra một thế giới đầy sức hấp dẫn, thôi thúc con người
hưởng thụ, chiếm lĩnh.
|
Đúng / Sai
|
2.
Việc
chuyển đổi cách xưng hô từ “tôi” sang “ta” chủ yếu nhằm thể hiện điều
gì?
A.
Sự
rộng lớn, mênh mông của tâm hồn thi nhân trước sự chật chội của “lượng trời”.
B.
Vẻ
đẹp, tầm vóc lớn lao của con người trước thiên nhiên và cuộc sống con người.
C. Sức sống mạnh mẽ, sự thức tỉnh của
cái “tôi” thơ mới sau thời gian dài phải núp mình trong cái “ta”.
D. Khát vọng nâng mình lên một tầm vóc
lớn lao hơn để có thể thu nhận hết mọi vẻ đẹp của cuộc sống.
3.
Nhịp
điệu gấp gáp trong cuộc chạy đua với thời gian để tận hưởng những vẻ đẹp “mơn
mởn” của cuộc sống không được tạo ra bởi phương tiện nghệ thuật nào?
A. Các động từ mạnh, ngày càng tăng dần
về cường độ.
B. Những câu thơ gọn, chắc, đăng đối,
cân xứng về nhịp.
C. Những câu thơ vắt dòng để cảm xúc
tràn từ dòng trên xuống dòng dưới.
D. Những cấu trúc trùng điệp gắn liền
với thủ pháp liệt kê.
4.
Đánh
giá đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng : đó là một cái “tôi” vị kỷ, sống hưởng
thụ, sống gấp. Bạn có đồng ý với ý kiến này không? Hãy giải thích ngắn gọn
(không quá 3 câu).
…………………………………………………………………………………
5. Chúng ta có thể nói gì về những yếu
tố mới mẻ đã góp phần làm nên danh hiệu “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ
mới” (Hoài Thanh) của Xuân Diệu qua đoạn thơ này? (Trình bày trong khoảng từ
5-7 câu)
…………………………………………………………………………………
Phần II : Tự luận
(7.0đ)
Hãy lắng nghe những lời đối thoại về
quan điểm sống sau đây:
-
Xuân Diệu :
Xuân đương tới nghĩa
là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là
xuân sẽ già
Cho
nên :
Mau
đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm
(Vội vàng)
Mau với
chứ, vội vàng lên với chứ !
Em,
em ơi, tình non đã già rồi.
(Giục
giã)
-
Nguyễn Ngọc Thuần : “Trong nhịp sống ồn ào, vội vã hôm nay, đôi khi ta cũng cần dừng
lại, mua thêm cho mình một chút suy tư, một chút nhớ mong, một chút bình yên,
để lấy sức và rồi tiếp tục bước đi” .
(Vừa
nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
-
Còn bạn? ………………................................................................................
Hãy thể hiện quan điểm của bản thân về vấn đề trên bằng một bài văn
không quá 400 từ.
Hướng dẫn chấm
Phần 1 : Đọc hiểu
(3.0điểm)
Câu 1 : 1.0 điểm, mỗi ý : 0.25 điểm
Niềm ham
muốn mãnh liệt “tôi muốn” ở đầu bài thơ giờ đã chuyển thành “ta muốn”
|
Đúng
|
Niềm khát khao tận hưởng vẻ đẹp “mơn mởn” của cuộc sống
ngày càng tăng dần về cường độ
|
Đúng
|
Các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa đã được tận dụng triệt để nhằm thể hiện dòng
cảm xúc mãnh liệt của cái tôi trữ tình Xuân Diệu.
|
Sai
|
Nhà thơ đã sử dụng một hệ thống những tính từ chỉ xuân sắc, những danh
từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ để tạo ra một thế giới đầy sức hấp dẫn,
thôi thúc con người hưởng thụ, chiếm lĩnh.
|
Đúng
|
Câu 2 : (0.5đ)
Phương án : D
Câu 3 :(0.5đ)
Phương án :
B
Câu 4 :(0.5đ)
Không.Vì
đây là sự hưởng thụ chính đáng, biết sống với những gì mình có và mình đáng
được hưởng khi tuổi trẻ không lặp lại lần thứ hai trong đời.
Câu 5 : 0.5đ
-
Cái
“tôi” cá nhân lớn lao, mạnh mẽ, công khai bộc bạch khát vọng và hành động hưởng
thụ cuộc sống ở mọi chiều kích khác nhau.
-
Những
cách diễn đạt mới mẻ hiếm thấy trong thơ ca truyền thống (VD : câu thơ cuối)
Phần II : Làm văn (7.0
điểm)
1.
Yêu cầu về kĩ năng
-
Biết
cách làm bài nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý, hiện tượng đời sống.
-
Vận
dụng tốt các thao tác lập luận.
-
Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
-
Có
những cách viết sáng tạo, độc đáo.
2.
Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể viết theo những cách
khác nhau miễn là thuyết phục trên cơ sở lập trường tư tưởng sau: cần linh
hoạt, ứng biến cho phù hợp với từng hoàn cảnh sống, tùy thời điểm và điều kiện
mà “sống nhanh” hay “sống chậm” miễn là sống có ích, có ý nghĩa, kết hợp hài hòa
giữa cống hiến và hưởng thụ.
3.
Biểu điểm
-
Điểm
6-7 : đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót về diễn đạt.
-
Điểm
4-5 : đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt,
chính tả.
-
Điểm
2-3 : đáp ứng được một phần các yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt,
chính tả.
-
Điểm
1: không đáp ứng được các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
-
Điểm
0: không làm bài.