Thứ Tư, 27 tháng 8, 2014

THƠ HIỆN ĐẠI VN 1930-1945

4.2.2. Đề kiểm tra cho chủ đề thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn 1900-1945 (Lớp 11) ==> Trích tài liệu tập huấn của BGD
Ma trận đề kiểm tra

    Mức độ

Chủ đề
Nhận biết

Thông hiểu
Vận dụng thấp

Vận dụng cao
Tổng số
 I. Đọc hiểu
Đoạn thơ ”Ta muốn ôm” đến hết (Trích Vội vàng, Xuân Diệu)

- Sự hiện diện của chủ thể trữ tình (qua các cách xưng hô) cùng chiều hướng cảm xúctrong đoạn thơ.
- Các biện pháp tu từ, các yếu tố ngôn ngữ nghệ thuật (danh từ, tính từ).

- Hiểu được diễn biến cảm xúc của nhân vật trữ tình qua ý nghĩa của việc chuyển đổi cách xưng hô từ tôi sang ta.
- Hiểu tác dụng của các biện pháp nghệ thuật (điệp, liệt kê, câu thơ vắt dòng...) đối với việc thể hiện điệu cảm xúc trong đoạn thơ.
- Vận dụng hiểu biết về đoạn thơ vào việc bình luận, đánh giá một ý kiến cho trước.
- Vận dụng tổng hợp hiểu biết về nội dung, nghệ thuật của đoạn thơ vào việc làm rõ nhận định của Hoài Thanh về Xuân Diệu (nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới).

Số câu
Số điểm
Tỉ lệ
  4
1,0
10%
2
1,0
10%
1
0,5
05%
1
0,5
05%
8
3,0
30 %
II. Làm văn
Nghị luận xã hội



- Vận dụng hiểu biết văn học, văn hóa, xã hội và kĩ năng tạo lập văn bản để viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí, một hiện tượng đời sống.


Số câu
Số điểm
Tỉ lệ

1
7,0
70%

1
      7,0
70%
Tổng chung:
Số câu
Số điểm
Tỉ lệ


4
1,0
10%


2
1,0
10%


2
7,5
75%


1
0,5
05%


9
10,0
100%

Đề kiểm tra
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I : Đọc hiểu (3.0đ)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau :
Ta muốn ôm
                                                Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn
                                                Ta muốn riết mây đưa và gió lượn
                                                Ta muốn say cánh bướm với tình yêu
                                                Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
                                                Và non nước, và cây, và cỏ rạng
                                                Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
                                                Cho no nê thanh sắc của thời tươi
                                                - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
                                                                                                (Trích Vội vàng,Xuân Diệu)
1.      Những thông tin sau về đoạn thơ trên đúng hay sai?
Niềm ham muốn mãnh liệt “tôi muốn” ở đầu bài thơ giờ đã chuyển thành “ta muốn”.
Đúng / Sai
Niềm khát khao tận hưởng vẻ đẹp “mơn mởn” của cuộc sống ngày càng tăng dần về cường độ.
Đúng / Sai
Các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóađã được tận dụng triệt để nhằm thể hiện dòng cảm xúc mãnh liệt của cái tôi trữ tình Xuân Diệu.
Đúng / Sai
Nhà thơ đã sử dụng một hệ thống những tính từ chỉ xuân sắc, những danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ để tạo ra một thế giới đầy sức hấp dẫn, thôi thúc con người hưởng thụ, chiếm lĩnh.
Đúng / Sai

2.      Việc chuyển đổi cách xưng hô từ “tôi” sang “ta” chủ yếu nhằm thể hiện điều gì?
A.    Sự rộng lớn, mênh mông của tâm hồn thi nhân trước sự chật chội của “lượng trời”.
B.     Vẻ đẹp, tầm vóc lớn lao của con người trước thiên nhiên và cuộc sống con người.
C.     Sức sống mạnh mẽ, sự thức tỉnh của cái “tôi” thơ mới sau thời gian dài phải núp mình trong cái “ta”.
D.    Khát vọng nâng mình lên một tầm vóc lớn lao hơn để có thể thu nhận hết mọi vẻ đẹp của cuộc sống. 
3.      Nhịp điệu gấp gáp trong cuộc chạy đua với thời gian để tận hưởng những vẻ đẹp “mơn mởn” của cuộc sống không được tạo ra bởi phương tiện nghệ thuật nào?
A.    Các động từ mạnh, ngày càng tăng dần về cường độ.
B.     Những câu thơ gọn, chắc, đăng đối, cân xứng về nhịp.
C.     Những câu thơ vắt dòng để cảm xúc tràn từ dòng trên xuống dòng dưới.
D.    Những cấu trúc trùng điệp gắn liền với thủ pháp liệt kê.
4.      Đánh giá đoạn thơ trên, có ý kiến cho rằng : đó là một cái “tôi” vị kỷ, sống hưởng thụ, sống gấp. Bạn có đồng ý với ý kiến này không? Hãy giải thích ngắn gọn (không quá 3 câu).
…………………………………………………………………………………
5.      Chúng ta có thể nói gì về những yếu tố mới mẻ đã góp phần làm nên danh hiệu “nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới” (Hoài Thanh) của Xuân Diệu qua đoạn thơ này? (Trình bày trong khoảng từ 5-7 câu)
…………………………………………………………………………………
Phần II : Tự luận (7.0đ)
            Hãy lắng nghe những lời đối thoại về quan điểm sống sau đây:
-         Xuân Diệu :
Xuân đương tới nghĩa là xuân đương qua
Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già
                        Cho nên :
Mau đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm
                                                                                                            (Vội vàng)
                                    Mau với chứ, vội vàng lên với chứ !
                                    Em, em ơi, tình non đã già rồi.
                                                                                    (Giục giã)
-         Nguyễn Ngọc Thuần : “Trong nhịp sống ồn ào, vội vã hôm nay, đôi khi ta cũng cần dừng lại, mua thêm cho mình một chút suy tư, một chút nhớ mong, một chút bình yên, để lấy sức và rồi tiếp tục bước đi” .
(Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ)
-         Còn bạn? ………………................................................................................
Hãy thể hiện quan điểm của bản thân về vấn đề trên bằng một bài văn không quá 400 từ.
Hướng dẫn chấm
Phần 1 : Đọc hiểu (3.0điểm)
Câu 1 : 1.0 điểm, mỗi ý : 0.25 điểm
Niềm ham muốn mãnh liệt “tôi muốn” ở đầu bài thơ giờ đã chuyển thành “ta muốn”
Đúng
Niềm khát khao tận hưởng vẻ đẹp “mơn mởn” của cuộc sống ngày càng tăng dần về cường độ
Đúng
Các biện pháp nghệ thuật so sánh, nhân hóa đã được tận dụng triệt để nhằm thể hiện dòng cảm xúc mãnh liệt của cái tôi trữ tình Xuân Diệu.
Sai
Nhà thơ đã sử dụng một hệ thống những tính từ chỉ xuân sắc, những danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ để tạo ra một thế giới đầy sức hấp dẫn, thôi thúc con người hưởng thụ, chiếm lĩnh.
Đúng

Câu 2 : (0.5đ)
Phương án : D
Câu 3 :(0.5đ)
            Phương án : B
Câu 4 :(0.5đ)  
            Không.Vì đây là sự hưởng thụ chính đáng, biết sống với những gì mình có và mình đáng được hưởng khi tuổi trẻ không lặp lại lần thứ hai trong đời.
Câu 5 : 0.5đ
-         Cái “tôi” cá nhân lớn lao, mạnh mẽ, công khai bộc bạch khát vọng và hành động hưởng thụ cuộc sống ở mọi chiều kích khác nhau.
-         Những cách diễn đạt mới mẻ hiếm thấy trong thơ ca truyền thống (VD : câu thơ cuối)
Phần II : Làm văn (7.0 điểm)
1.      Yêu cầu về kĩ năng
-         Biết cách làm bài nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lý, hiện tượng đời sống.
-         Vận dụng tốt các thao tác lập luận.
-         Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, diễn đạt.
-         Có những cách viết sáng tạo, độc đáo.
2.      Yêu cầu về kiến thức
Thí sinh có thể viết theo những cách khác nhau miễn là thuyết phục trên cơ sở lập trường tư tưởng sau: cần linh hoạt, ứng biến cho phù hợp với từng hoàn cảnh sống, tùy thời điểm và điều kiện mà “sống nhanh” hay “sống chậm” miễn là sống có ích, có ý nghĩa, kết hợp hài hòa giữa cống hiến và hưởng thụ.
3.      Biểu điểm
-         Điểm 6-7 : đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót về diễn đạt.
-         Điểm 4-5 : đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt, chính tả.
-         Điểm 2-3 : đáp ứng được một phần các yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
-         Điểm 1: không đáp ứng được các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
-         Điểm 0: không làm bài.

Thứ Bảy, 23 tháng 8, 2014

TRUYỆN DÂN GIAN

4.2.1. Đề kiểm tra cho chủ đề truyện dân gian (Lớp 10)
Ma trận đề kiểm tra

Mức độ

Chủ đề

Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng

Tổng
Thấp
Cao
I. Đọc- hiểu

- Trình bày thông tin về văn bản (thể loại, kết cấu).
- Thống kê nhân vật, liệt kê chi tiết, sự kiện liên quan đến nhân vật.
- Hiểu đặc điểm thể loại.
- Lí giải sự phát triển các tình tiết, sự kiện.
- Cắt nghĩa sự phân chia tuyến nhân vật, thái độ của nhân vật gửi gắm qua nhân vật.
- Khái quát giá trị, nội dung, ý nghĩa của truyện.
- Phân biệt truyện cổ tích với truyện cười, truyền thuyết,…


Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:
4
1.0
10%
2
1.0
10%
1
1.0
10%

7
3.0
30%
II. Làm văn



- Liên hệ với thực tế đời sống.
- Trình bày quan điểm, ý kiến riêng, phát hiện sáng tạo về văn bản.
- Bài học rút ra sau khi đọc - hiểu văn bản.

Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:



1
7.0
70%
1
7.0
70%
Tổng:
Số câu:
Số điểm:
Tỉ lệ:

4
1
10%

2
1
10%

1
1
10%

1
7
70%

8
10.0
100%
Đề kiểm tra
Thời gian làm bài: 90 phút
Phần I. Đọc - hiểu (3.0 điểm)
Đọc và trả lời những câu hỏi sau:
Dịu dàng là thế Tấm ơi
Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?
Phận nghèo hôm sớm dãi dầu
Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan.

Người ngoan ở với người gian
Dẫu hiền như Bụt cũng tan nát lòng
Tin em, em cướp mất chồng
Đành làm quả thị thơm cùng nước non...
(Trích Lời của Tấm – Ánh Tuyết )
1. Những chi tiết nào sau đây nói về “phận nghèo” “thiệt thòi” của nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám
A. Bố mất sớm, ở với dì ghẻ, làm lụng vất vả từ sáng đến tối không hết việc.
B. Được Bụt giúp đỡ.
C. Hóa thành cô gái thảo hiền sống cùng bà lão tốt bụng.
D. Bụt cho đàn chim sẻ xuống giúp Tấm.
2. Trong truyện Tấm Cám, Tấm đã “hóa bao nhiêu kiếp”? Đó là những kiếp nào?
3. Sự hóa kiếp của Tấm và sự xuất hiện của nhân vật ông Bụt cho thấy truyện Tấm Cám thuộc loại ...
A. Truyện cổ tích về loài vật.
B. Truyện cổ tích sinh hoạt.
C. Truyện cổ tích thần kì.
4. Ông Bụt trong truyện cổ tích là kiểu nhân vật chức năng. Vai trò của ông là giúp những ước mơ, khát vọng của nhân vật chính diện trở thành hiện thực. Trong truyện Tấm Cám, đó là:
A. Khát vọng giàu sang
B. Khát vọng về chính nghĩa và lẽ công bằng.
C. Khát vọng hạnh phúc.
D. Khát vọng yêu thương.
5. “Tin em, em cướp mất chồng”
Nhân vật “em” mà lời thơ nhắc đến là nhân vật nào trong truyện?
6. Liệt kê nhân vật “người ngoan” và “người gian” trong truyện Tấm Cám.
7. Giá trị tư tưởng của truyện cổ tích thần kỳ Tấm Cám là:.....
(Viết không quá 5 câu để cụ thể hóa giá trị tư tưởng ấy).
Phần II. Tự luận (7.0 điểm)
Trả lời con gái, Mark khẳng định: “Hạnh phúc là đấu tranh”.
Câu trả lời ấy khiến anh/ chị nghĩ gì về cuộc đấu tranh không khoan nhượng để giành hạnh phúc của nhân vật Tấm trong truyện Tấm Cám?
Hướng dẫn chấm
Phần I. Đọc - hiểu
            Câu 1 (0,25 điểm): Phương án A.
Câu 2 (0,5 điểm): Tấm hóa kiếp 4 lần. Đó là: chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị.
            Câu 3 (0,25 điểm): Phương án C.
            Câu 4 (0,25 điểm): Phương án B.
            Câu 5 (0,25 điểm): Nhân vật Cám.
Câu 6 (0,5 điểm): “Người ngoan”: Tấm; “người gian”: mụ dì ghẻ, Cám.
Câu 7 (1,0 điểm): Giá trị tư tưởng của truyện Tấm Cám:
- Truyện thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân về sự chiến thắng tất yếu của cái thiện trước cái ác, về hạnh phúc gia đình, về lẽ công bằng trong xã hội, về năng lực và phẩm chất tuyệt vời của con người.
- Nêu những tấm gương đạo đức nhằm giáo dục con người đặc biệt là trẻ em: ở hiền gặp lành, gieo gió gặp bão.
            Phần II. Tự luận
            1. Yêu cầu về nội dung:
            - Ý nghĩa câu trả lời của Mark: Hạnh phúc không tự nhiên có được, phải do con người tự tạo dựng, gìn giữ.
            - Cuộc đấu tranh giành hạnh phúc của Tấm được thể hiện qua:
            * Sự biến hóa kì diệu: Tấm hiền lành, chăm chỉ nhưng liên tục bị mẹ con Cám hãm hại. Mỗi lần Tấm cố vươn lên là mỗi lần Tấm bị mẹ con Cám tiêu diệt sự sống. Không chịu khuất phục trước cái ác, cái xấu xa, Tấm cố vươn lên, kiên cường đấu tranh và giành chiến thắng (hóa kiếp 4 lần: chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi, quả thị). Tấm trở lại làm người và về cung làm hoàng hậu. Sự biến hóa của Tấm thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt, khao khát vươn lên và niềm tin vào chiến thắng bất diệt của cái thiện trước cái ác.
            * Hành động trả thù: Tấm làm mắm Cám, gửi cho dì ghẻ. Phát hiện ra con, dì ghẻ lăn đùng ra chết.
            - Là hành động “tỉnh táo nhận diện, vạch mặt kẻ thù, để tìm hạnh phúc đã mất và tự tay trả thù” (GS. Đinh Gia Khánh).
            - Việc thưởng – phạt trong truyện cổ tích bắt nguồn từ triết lí “ở hiền gặp lành” “ở ác gặp ác”.
            - Hành động của Tấm thể hiện thái độ, tinh thần đấu tranh quyết liệt, không khoan nhượng trước cái xấu, cái ác. Hành động đó như là “sự nhận thức lại, sự sửa sai của tác giả dân gian đối với kẻ ác” (Hoàng Tiến Tựu).
            - Bài học: Muốn có hạnh phúc thực sự, phải loại bỏ cái xấu, cái ác. 
2. Yêu cầu về hình thức:
            - Bố cục: mạch lạc, diễn đạt lưu loát, biểu cảm.
- Từ ngữ chính xác, có liên hệ, đối chiếu...
Biểu điểm:
-         Điểm 6-7 : đáp ứng tốt các yêu cầu trên, có thể còn vài sai sót về diễn đạt.
-         Điểm 4-5 : đáp ứng phần lớn các yêu cầu trên, có thể còn một số sai sót về diễn đạt, chính tả.
-         Điểm 2-3 : đáp ứng được một phần các yêu cầu trên, còn mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.
-         Điểm 1: không đáp ứng được các yêu cầu trên, mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chính tả.

-         Điểm 0: không làm bài.