BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ
THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn:
Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút.
Phần
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ
Câu 1 đến Câu 4:
… (1)
Cái thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy. Tự học cũng là một cuộc du lịch, du
lịch bằng trí óc, một cuộc du lịch say mê gấp trăm lần du lịch bằng chân, vì nó là du lịch trong
không
gian lẫn
thời gian. Những sự hiểu biết của loài người là một thế giới mênh mông. Kể
làm
sao hết được những vật hữu hình và vô hình mà ta sẽ thấy trong cuộc du lịch bằng sách vở ?
(2) Ta cũng được tự do, muốn đi đâu thì đi, ngừng đâu thì ngừng. Bạn thích cái xã hội ở
thời Đường bên Trung Quốc thì đã có những thi nhân đại tài tả
viên “Dạ minh châu” của Đường
Minh
Hoàng, khúc “Nghê thường vũ y” của Dương Quý Phi cho bạn biết. Tôi thích nghiên cứu
đời con kiến, con sâu – mỗi vật là cả một thế giới huyền bí đấy, bạn ạ - thì đã có J.H.Pha-brow và
hàng chục nhà sinh vật học khác sẵn sàng kể chuyện cho tôi nghe một cách hóm hỉnh hoặc thi vị.
(3) Đương học về kinh tế, thấy chán những con số ư? Thì ta bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba
Bể
ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai. Hoặc không muốn học nữa thì
ta gấp sách lại, chẳng ai ngăn cản ta cả.”
(Trích
Tự học - một nhu cầu thời đại - Nguyễn Hiến Lê,
NXB
Văn hóa - Thông tin, Hà Nội, 2003)
Câu 1. Hãy
ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên. (0,5 điểm)
Câu 2. Trong
đoạn (1), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào? (0,25 điểm)
Câu 3. Hãy
giải thích vì sao tác giả lại cho rằng khi “thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà
coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”? (0,5 điểm)
Câu 4. Anh/chị
hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của mình. Trả
lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
Đọc đoạn thơ sau đây và trả
lời các câu hỏi từ Câu 5 đến Câu 8:
... Bao giờ cho tới mùa thu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm
bao giờ cho tới tháng năm
mẹ ra trải chiếu ta nằm đếm sao
Ngân hà chảy ngược lên cao
quạt mo vỗ khúc nghêu ngao thằng Bờm
bờ ao đom đóm chập chờn
trong leo lẻo những vui buồn xa xôi
Mẹ ru cái lẽ ở đời
sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn
bà ru mẹ mẹ ru con
liệu mai sau các con còn nhớ chăng
(Trích
Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa - Theo Thơ Nguyễn Duy,
NXB
Hội nhà văn, 2010)
Câu 5. Chỉ
ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 6. Xác
định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng đầu của đoạn thơ
trên.
(0,5 điểm)
Câu 7. Nêu
nội dung chính của đoạn thơ trên. (0,5
điểm)
Câu 8. Anh/chị
hãy nhận xét quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Mẹ ru cái lẽ ở đời – sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn. Trả lời trong khoảng 5-7 dòng. (0,25 điểm)
Phần
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1.
(3,0 điểm)
Không có công việc nào là nhỏ nhoi hay thấp kém, mà
chỉ có người không tìm thấy ý nghĩa
trong công việc của mình mà thôi.
(Nhiều
tác giả, Hạt giống tâm hồn, Tập
1, NXB Tổng hợp TP HCM, 2013)
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ)
trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu 2.
(4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp
riêng của hai đoạn thơ sau:
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa
(Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ
văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
Nhớ gì như
nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
(Việt Bắc - Tố Hữu, Ngữ văn 12, Tập một,
NXB Giáo dục Việt Nam, 2012)
-----
Hết -----
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
ĐÁP
ÁN - THANG ĐIỂM
ĐỀ
THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn:
Ngữ văn
Phần
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1. Câu
văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Cái
thú tự học cũng giống cái thú đi chơi bộ ấy.
- Điểm 0,5: Ghi lại đúng câu văn
trên
- Điểm 0: Ghi câu khác hoặc không
trả lời
Câu 2. Thao
tác lập luận so sánh/ thao tác so sánh/ lập luận so sánh/ so sánh.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một
trong các cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
lời
Câu 3. Tác
giả cho rằng khi“thấy chán những con số” thì “bỏ nó đi mà coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc
Cạn hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai”, bởi vì “coi cảnh hồ Ba Bể ở Bắc Cạn
hay cảnh núi non Thụy Sĩ, cảnh trời biển ở Ha-oai” sẽ giúp ta thư giãn đầu óc,
tâm hồn cởi mở,
phóng khoáng hơn, làm cho đời sống
đỡ nhàm chán, trở nên thú vị hơn.
Có
thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Trả lời theo cách trên
- Điểm 0,25: Câu trả lời chung
chung, chưa thật rõ ý
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
lời
Câu 4. Nêu
ít nhất 02 tác dụng của việc tự học theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc
lại
quan điểm của tác giả trong đoạn
trích đã cho. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu ít nhất 02 tác dụng
của việc tự học theo hướng trên
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một
trong những trường hợp sau:
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học
nhưng không phải là quan điểm riêng của bản thân mà
nhắc lại quan điểm của tác giả
trong đoạn trích đã cho;
+ Nêu 02 tác dụng của việc tự học
nhưng không hợp lí;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ
ý, không có sức thuyết phục;
+ Không có câu trả lời.
Câu 5. Phương
thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1
trong 2 cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
lời
Câu 6. Hai
biện pháp tu từ: lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ bao giờ cho tới…), nhân hóa (trong câu
trái hồng trái bưởi đánh đu giữa rằm).
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 biện
pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 2
biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả
lời
Câu 7. Nội
dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ thể hiện hồi tưởng của tác giả về thời ấu thơ
bên
mẹ với những náo nức, khát khao và
niềm vui bé nhỏ, giản dị; đồng thời, cho thấy công lao của
mẹ, ý nghĩa lời ru của mẹ và nhắn
nhủ thế hệ sau phải ghi nhớ công lao ấy.
Có thể diễn đạt theo cách khác
nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2
ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
- Điểm 0,25: Trả lời được 1 trong 2
ý trên; trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc
không có câu trả lời.
Câu 8. Nêu
quan niệm của tác giả thể hiện trong hai dòng thơ: Lời ru của mẹ chứa đựng những
điều hay lẽ phải, những kinh nghiệm,
bài học về cách ứng xử, cách sống đẹp ở đời; sữa mẹ nuôi
dưỡng thể xác, lời ru của mẹ nuôi
dưỡng tâm hồn chúng ta. Đó là ơn nghĩa, là tình cảm, là công
lao to lớn của mẹ.
Có
thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
Từ
đó, nhận xét về quan niệm của tác giả (đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp…).
Câu trả lời phải hợp lí, có sức
thuyết phục.
- Điểm 0,25: Nêu đầy đủ quan niệm của
tác giả và nhận xét theo hướng trên; hoặc nêu chưa đầy
đủ quan niệm của tác giả theo hướng
trên nhưng nhận xét có sức thuyết phục.
- Điểm 0: Cho điểm 0 đối với một
trong những trường hợp sau:
+ Chỉ nêu được quan niệm của tác giả
nhưng không nhận xét hoặc ngược lại;
+ Nêu không đúng quan niệm của tác
giả và không nhận xét hoặc nhận xét không có sức
thuyết phục;
+ Câu trả lời chung chung, không rõ
ý;
+ Không có câu trả lời.
II. Làm văn
(7,0 điểm)
Câu 1.
(3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến
thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục
đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi
chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị
luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ
các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được
vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được
nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần
Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần
Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận,
Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần
nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với công việc
của bản thân và những người xung
quanh.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn
đề cần nghị luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần
nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia
vấn đề
cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự
hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác giải
thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động (1,0 điểm):
- Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu
trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích ý kiến để thấy được:
trong cuộc sống không có công việc nào là nhỏ nhoi hay
thấp kém để chúng ta coi thường hoặc
từ bỏ; công việc nào cũng có ý nghĩa và giá trị đối với một
cá nhân hoặc cộng đồng khi nó phù hợp
với sở thích, năng lực của cá nhân hay cộng đồng đó; vấn
đề là ở chỗ chúng ta có nhận ra được
ý nghĩa trong công việc mà mình đã, đang và sẽ làm để làm
tốt và thành công trong công việc
đó hay không.
+ Chứng minh tính đúng đắn (hoặc
sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc
bày tỏ sự đồng tình (hoặc phản đối;
hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến. Lập luận
phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để rút ra bài học cho bản
thân và những người xung quanh về vấn đề lựa chọn
việc làm và thái độ/quan điểm/cách
đánh giá công việc…
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được
các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (giải thích,
chứng minh, bình luận) còn chưa đầy
đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các
yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Đáp ứng được 1/3 các
yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì
yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng
tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt
độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện được
quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt
độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc
đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e) Chính
tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến
thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục
đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ
văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo
đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị
luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ
các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần
Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần
Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm
xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần
Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân
bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận,
Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần
nghị luận: vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ trích từ bài “Tây
Tiến” - Quang Dũng và “Việt Bắc” - Tố Hữu.
- Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề
cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần
nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia
vấn đề
cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo
trình tự
hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận
điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
(2,0 điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu
trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về tác giả, tác phẩm;
+ Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ
thuật của hai đoạn thơ:
++ Đoạn thơ trong bài “Tây Tiến”:
Thí sinh có thể trình bày theo những
cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây
thơ mộng, huyền ảo qua khung cảnh chiều sương hư ảo
(chiều sương, hồn lau, bến bờ, hoa đong đưa, ... );
con người miền Tây khỏe khoắn mà duyên
dáng (dáng người trên độc mộc, trôi dòng nước lũ
hoa đong đưa… ); ngòi
bút tài hoa của Quang
Dũng tả ít gợi nhiều, khắc họa được
thần thái của cảnh vật và con người miền Tây.
++ Đoạn thơ trong bài “Việt Bắc”:
Thí sinh có thể trình bày theo những
cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được khung
cảnh thiên nhiên Việt Bắc quen thuộc,
bình dị, gần gũi mà thơ mộng, trữ tình (trăng lên đầu núi,
nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương...);
cuộc sống và con người Việt Bắc gian khổ mà
thủy chung, son sắt (nhớ gì như nhớ người yêu, sớm khuya bếp lửa người thương đi về, ...); mượn
lời đáp của người về xuôi, nhà thơ
bộc lộ nỗi nhớ da diết đối với Việt Bắc, qua đó, dựng lên hình
ảnh Việt Bắc trong kháng chiến anh
hùng, tình nghĩa, thủy chung.
+ Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt
của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi
đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo
những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
++ Sự tương đồng:
Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca
thời kì kháng chiến chống Pháp, thể hiện vẻ đẹp của
thiên nhiên và con người Việt Bắc,
Tây Bắc và tình cảm gắn bó của tác giả đối với con người và
miền đất xa xôi của Tổ quốc.
++ Sự khác biệt:
+++ Thiên nhiên miền Tây trong thơ
Quang Dũng hoang vu nhưng đậm màu sắc lãng
mạn, hư ảo; con người miền Tây hiện
lên trong vẻ đẹp khỏe khoắn mà duyên dáng; thể thơ thất
ngôn mang âm hưởng vừa cổ điển vừa
hiện đại.
+++ Thiên nhiên Việt Bắc trong thơ
Tố Hữu gần gũi, quen thuộc mà trữ tình; con người Việt
Bắc hiện lên trong tình nghĩa cách
mạng thủy chung; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân ca.
Thí sinh có thể có những cảm nhận
và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng
được các yêu cầu trên, song một trong các luận điểm (phân
tích, so sánh) còn chưa được trình
bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
- Điểm 1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến
2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3
các yêu cầu trên.
- Điểm 0,25: Hầu như __________không
đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì
yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt
độc đáo và sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các
yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết giàu
cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm
và thái độ riêng sâu sắc nhưng
không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt
độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn
mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không có cách diễn đạt độc
đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Không mắc lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc một số lỗi chính tả,
dùng từ, đặt câu.
-
Điểm 0: Mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
BỘ
GIÁO DỤC HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN VĂN ĐỀ MINH HOẠ
KỲ
THI QUỐC GIA 2015
Tiêu chí chấm điểm
|
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
|
NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
|
||
Thang
điểm
|
Yêu
cầu cụ thể
|
Thang
điểm
|
Yêu
cầu cụ thể
|
|
1.Đảm bảo cấu trúc bài nghị
luận , đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận.
|
0.5
|
Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí
và nêu được vấn đề;
Phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với
nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần
Kết bài khái quát được vấn đề và
thể hiện được nhận thức của cá nhân.
|
0.5
|
Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí
và nêu được vấn đề;
Phần Thân bài biết tổ chức thành
nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; Luận
điểm phải phù hợp với luận đề.
Phần Kết bài khái quát được vấn đề từ sự phân tích, so sánh ở thân bài
và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
|
2.Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
|
0.5
|
Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận: ( luận đề phù hợp với yêu cầu đề)
|
0.5
|
Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận: (luận đề phù hợp với yêu cầu đề)
|
3.
Chia
vấn đề
cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp;
|
1.0
|
các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và sinh động
|
2.0
|
các luận điểm được triển khai theo
trình
tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích nghệ thuật
và nội dung, so sánh); biết
kết hợp giữa nêu lí lẽ và
đưa dẫn chứng phù hợp
|
4.Chính tả, dùng từ, đặt câu
|
0.5
|
Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
|
0.5
|
Không
mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
|
5.Sáng tạo
|
0.5
|
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và
sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể
hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực
đạo đức và pháp luật.
|
0.5
|
Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và
sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và cácyếu tố biểu cảm,…) ; văn
viết giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt;
có quan điểm và thái độ riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
|
Tổng cộng
|
3.0
|
4.0
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét