SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG
THPT TÂY NINH
ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM 2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 180 phút.
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi
từ câu 1 đến câu 3:
Một chàng trai trẻ xin làm người giúp
việc cho một nông trại. Khi người chủ hỏi anh có thể làm được gì, anh nói:
- Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão.
Câu trả lời hơi khó hiểu này làm người chủ nông trại bối rối. Nhưng vì có
cảm tình với chàng trai trẻ nên ông thu nhận anh.
Một vài ngày sau, người chủ và vợ ông chợt tỉnh giấc giữa đêm vì một cơn
lốc lớn. Họ vội kiểm tra mọi thứ trong nhà thì thấy các cánh cửa đã được đóng
kỹ, nông cụ đã được cất gọn gàng trong kho, máy cày đã được cho vào nhà xe và
chuồng gia súc đã được khóa cẩn thận. Ngay cả những con vật cũng no nê và tỏ ra
không hề sợ hãi. Tất cả mọi thứ đều an toàn và chàng trai vẫn ngủ ngon lành.
Giờ thì người chủ đã hiểu lời của chàng trai trước kia: “Tôi vẫn ngủ được
khi trời giông bão”.
Bởi trước giờ anh luôn thực hiện công việc của mình một cách [.....................] nên anh chẳng cần phải lo lắng gì mà vẫn
có thể tránh được những biến cố khi cơn bão ập tới.
(Trích Hạt giống tâm hồn – NXB Tổng hợp TPHCM)
Câu 1. Điền 1 trong các từ sau vào chỗ trống [.....] sao cho
phù hợp : có mục tiêu/ có mục đích/ có kế hoạch. (0,25 điểm)
Câu
2: Xác định phong cách ngôn ngữ được sử
dụng trong đoạn trích trên. (0,25 điểm)
Câu 2. Câu trả lời của chàng trai “Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão” có hàm ý gì? (0.25 điểm)
Câu
3. Nêu chủ đề chính của câu chuyện.(Trả lời trong khoảng
5-7 dòng) (0,5 điểm)
Đọc đoạn thơ sau
đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 4
đến Câu 7:
Đây bát ngát Trường Sơn nằm ở giữa
Hai chị em Lào - Việt hai bên
Rừng tươi mát như mẹ hiền lắm sữa
Nghìn chiến khu từng nương bóng mẹ hiền
Tôi về giữa miền Nam trời của mẹ
Miền Nam ơi! Nửa vạt áo mưa dầm
Mỗi chiến công hay từng giọt lệ
Đều xóa dần núi cách sông ngăn
(Chim lượn trăm vòng - Chế Lan Viên)
Câu 4.
Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên. (0,25 điểm)
Câu 5.
Xác định 2 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng
trong hai câu thơ “Rừng tươi mát như mẹ
hiền lắm sữa -
Nghìn chiến khu từng nương bóng mẹ hiền ”. (0,5 điểm)
Câu 6.
Hình ảnh “Nửa vạt
áo mưa dầm” thể hiện điều gì? (0,5 điểm)
Câu 7.
Trình bày suy nghĩ của anh/chị về hai câu cuối “Mỗi chiến công hay từng giọt lệ -Đều xóa dần núi cách sông ngăn”. ( Trả lời trong khoảng
5-7 dòng) (0,5 điểm)
Phần
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (3,0 điểm)
“Trách nhiệm chính là thứ mà con người đôi
lúc cảm thấy bị ràng buộc nhất. Tuy nhiên, đó cũng chính là yếu tố cơ bản cần
phải có để xây dựng và phát triển nhân cách của mỗi con người”. (Frank
Crane).
Viết một bài văn (khoảng 600 chữ) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
Câu
2 (4,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Mị
trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” - Tô Hoài và nhân vật người đàn bà hàng chài
trong tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” - Nguyễn Minh Châu.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG
THPT TÂY NINH
THANG ĐIỂM ĐỀ THI MINH HỌA-KỲ THI THPT QUỐC GIA NĂM
2015
Môn: Ngữ văn
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Câu 1:
Điền từ thích hợp : có kế hoạch.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong
các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 2:
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ ngôn ngữ nghệ thuật/ nghệ thuật.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo một trong
các cách trên.
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời.
Câu 3:
Câu trả lời của chàng trai “ Tôi vẫn ngủ được khi trời giông bão” có hàm ý : Tôi là người làm việc cẩn thận, ngăn
nắp, có kế hoạch, mọi chuyện đều nằm trong tầm kiểm soát nên không phải có gì
lo lắng.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải
hợp lí, có sức thuyết phục.
-
Điểm 0,25: Trả lời đúng, đầy đủ ý trên hoặc diễn đạt theo cách khác nhưng hợp
lí.
- Điểm 0: Trả lời chung
chung,trả lời không hợp lí hoặc
không có câu trả lời.
Câu 4: Chủ đề của câu
chuyện: Nếu chúng ta làm việc có kế hoạch, làm thật tốt được mọi
chuyện có thể thực hiện trong hiện tại thì chúng ta có thể hoàn
toàn yên tâm, tin tưởng vào tương lai.
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải
hợp lí, có sức thuyết phục.
-
Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ ý trên hoặc
diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
-
Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc
không có câu trả lời.
Câu 4:
Phương
thức biểu đạt chính của đoạn thơ: phương thức biểu cảm/biểu cảm.
- Điểm 0,25: Trả lời đúng theo 1 trong 2
cách trên.
-
Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời .
Câu 5:
Biện pháp tu từ: so
sánh ( như mẹ hiền), nhân hóa (nương bóng), ẩn dụ (bóng mẹ hiền), nói quá (nghìn
chiến khu)
- Điểm 0,5: Trả lời đúng 2 trong 4 biện pháp tu từ theo cách trên
- Điểm 0,25: Trả lời đúng 1 trong 4 biện pháp tu từ theo
cách trên
- Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời
.
Câu 6:
Hình ảnh “Nửa vạt áo mưa dầm” thể hiện
nỗi khó khăn, gian truân, vất vả của miền Nam ; tình cảm tha thiết, gắn bó của
nhân dân miền Nam gửi cho những người con tập kết ra Bắc, có thể là nước mắt mừng
vui ngày đoàn tụ, cũng có thể là nước mắt đau thương khi người ra đi không trở
lại,....
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải
hợp lí, có sức thuyết phục.
-
Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ 2 ý trên hoặc diễn đạt
theo cách khác nhưng hợp lí.
-
Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc
không có câu trả lời.
Câu 7:
Hai câu cuối “Mỗi chiến công hay từng giọt lệ -Đều xóa dần núi cách sông ngăn” : dù chiến thắng hay mất mất hi sinh đều thể hiện niềm
tin vào chiến thắng, hai miền Nam - Bắc thống nhất, non sông Việt Nam nối liền
một dãi,...
Có thể diễn đạt theo cách khác nhưng phải
hợp lí, có sức thuyết phục.
-
Điểm 0,5: Trả lời đúng, đầy đủ ý trên hoặc
diễn đạt theo cách khác nhưng hợp lí.
-
Điểm 0,25: Trả lời chung chung, chưa thật rõ ý.
- Điểm 0: Trả lời không hợp lí hoặc
không có câu trả lời.
II.
Làm văn (7,0 điểm)
Câu
1. (3,0 điểm)
* Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp
kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận xã hội để tạo lập văn bản. Bài viết
phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm
tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5
điểm):
- Điểm 0,5 điểm:
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn
đề và thể hiện được nhận thức của cá nhân.
- Điểm 0,25:
Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện
được đầy đủ yêu cầu như trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài
chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
(0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác
định đúng vấn đề cần nghị luận: sự đánh giá/thái độ/quan điểm đối với công việc
của bản thân và những người xung quanh.
- Điểm 0, 25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị
luận, nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định
sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các
luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự
liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm
(trong đó phải có thao tác giải thích, chứng minh, bình luận); biết kết hợp giữa
nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải lấy từ thực tiễn đời sống, cụ thể và
sinh động (1,0 điểm):
-
Điểm 1,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể trình bày theo định hướng sau:
+ Giải thích hai ý kiến để thấy được:
trách
nhiệm của con người một mặt là nói đến những ràng buộc về lời nói, hành vi, việc
làm của mình phải bảo đảm đúng đắn, hoàn thành nếu không sẽ phải gánh chịu hậu
quả. Mặt khác chính trách nhiệm cũng là một yếu tố cơ bản để xây dựng và phát
triển nhân cách của mỗi người.
+ Chứng minh
tính đúng đắn (hoặc sai lầm; hoặc vừa đúng, vừa sai) của ý kiến bằng việc bày tỏ
sự đồng tình (hoặc phản đối; hoặc vừa đồng tình, vừa phản đối) đối với ý kiến.
Lập luận phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
+ Bình luận để
rút ra bài học cho bản thân và những người xung quanh về lối sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội.
- Điểm 0,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu
trên, song một trong các luận điểm (giải thích, chứng minh, bình luận) còn chưa
đầy đủ hoặc liên kết chưa thật chặt chẽ.
- Điểm 0,5: Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu
trên.
- Điểm 0,25: Đáp
ứng được 1/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0: Không
đáp ứng được bất kì yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5
điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và
sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; thể hiện
được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức
và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có một số cách diễn đạt độc đáo
và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng sâu sắc nhưng không trái với
chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không
có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả,
dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5:
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc
một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc
nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
Câu 2. (4,0 điểm)
* Yêu cầu chung:
Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo
lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể
hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết;
không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
* Yêu cầu cụ thể:
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5 điểm:
Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt
hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên
kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn
đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân.
- Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài,
Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần
Thân bài chỉ có 1 đoạn văn.
- Điểm 0: Thiếu
Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn
văn.
b) Xác định đúng
vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm):
- Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:
vẻ đẹp tâm hồn của Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài), người đàn bà
hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu).
Điểm 0,25: Xác định
chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung.
- Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận,
trình bày lạc sang vấn đề khác.
c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm
phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt
chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải
có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng(2,0
điểm):
- Điểm 2,0: Đảm bảo các yêu cầu trên; có thể
trình bày theo định hướng sau:
+ Giới thiệu về
tác giả, tác phẩm;
+
Phân tích vẻ đẹp của hai nhân vật:
Nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ)
Thí sinh có thể
trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được hình ảnh Mị là cô gái trẻ trung, yêu đời, yêu lao động, hiếu
thảo, giàu lòng tự trọng, dù là thân phận
con dâu gạt nợ - bị vùi dập cả về thể chất lẫn tinh thần – nhưng vẫn tiềm tàng
một sức sống mãnh liệt, một sức mạnh vùng lên để giải phóng cho chính mình và góp
phần giải phóng dân tộc.Nghệ thuật xây dựng tình huống, miêu tả tâm lý nhân vật
đặc sắc, mang đậm màu sắc Tây Bắc của Tô Hoài.
Nhân vật người đàn bà hàng chài (Chiếc thuyền ngoài
xa)
Thí sinh có thể
trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được hình ảnh người đàn bàn hàng chài dù vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, cuộc sống
chứa đựng những đau khổ bất hạnh nhưng lại là người giàu đức hi sinh, vì chồng,
vì con và rất thấu hiểu lẽ đời. Nghệ thuật xây dựng tình huống, miêu tả tâm lý
nhân nhật sâu sắc.
+ Chỉ ra điểm
tương đồng và khác biệt của hai đoạn thơ để thấy được vẻ đẹp riêng của mỗi đoạn:
Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật được:
Sự tương đồng:
Cả hai nhân vật đều bị hành hạ, ngược đãi cùng cực, là nạn nhân của đói nghèo, thất học.
Nét
khác biệt
ü Mị : có sức sống tiềm tàng để vùng lên giải phóng cho
chính mình và góp phần giải phóng buôn làng
thoát khỏi cuộc sống nô lệ, tối tăm.
ü Người đàn bà hàng
chài: cam chịu, sâu sắc, thấu hiểu lẽ đời, trải đời, giàu đức hi sinh.
Lý
giải và đánh giá
ü Giống:
Hình ảnh người phụ nữ truyền thống Việt Nam chịu thương,
chịu khó.
ü Khác:
Mị là nạn nhân của chế độ thực dân, địa chủ, phong kiến
miền núi. Người đàn bà hàng chài là nạn nhân của tình trạng đói nghèo và thất học.
Thí
sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, có sức thuyết
phục.
- Điểm 1,5 - 1,75: Cơ bản đáp ứng được các yêu
cầu trên, song một trong các luận điểm (phân tích, so sánh) còn chưa được trình
bày đầy đủ hoặc liên kết chưa thực sự chặt chẽ.
-Điểm
1,0 -1,25 : Đáp ứng 1/2 đến 2/3 các yêu cầu trên.
- Điểm 0,5 - 0,75: Đáp ứng được 1/3 các yêu cầu
trên.
-
Điểm 0,25: Hầu như không đáp ứng được yêu cầu nào trong các yêu cầu trên.
Điểm 0: Không đáp ứng được bất kì yêu cầu nào
trong các yêu cầu trên.
d) Sáng tạo (0,5 điểm)
- Điểm 0,5: Có nhiều cách diễn đạt độc đáo và
sáng tạo (viết câu, sử dụng từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm,…) ; văn viết
giàu cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; có quan điểm và thái độ
riêng sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0,25: Có
một số cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; thể hiện được một số suy nghĩ riêng
sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
- Điểm 0: Không
có cách diễn đạt độc đáo và sáng tạo; không có quan điểm và thái độ riêng hoặc
quan điểm, thái độ trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
e) Chính tả, dùng từ, đặt câu (0,5 điểm):
- Điểm 0,5:
Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0,25: Mắc
một số lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.
- Điểm 0: Mắc
nhiều lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.