BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 8773/BGDĐT-GDTrH
V/v: Hướng dẫn
biên soạn đề kiểm tra
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2010
|
Kính gửi: Các Sở Giáo dục và
Đào tạo
Thực
hiện Chỉ thị số 3399/CT-BGDĐT, ngày 16/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GDĐT) về Nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2010-2011; Công văn số 4718/BGDĐT-GDTrH ngày
11/8/2010 của Bộ GDĐT về Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ Giáo dục trung học năm học 2010-2011;
nhằm tiếp tục đổi mới công tác thi, kiểm tra đánh giá, thúc đẩy đổi mới phương
pháp dạy học, thực hiện thống nhất trong tất cả các
trường trung học cơ sở (THCS), trường trung học phổ thông (THPT), các trung tâm
giáo dục thường xuyên (TTGDTX) về quy trình và kĩ thuật biên soạn đề thi, đề
kiểm tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề, Bộ GDĐT chỉ đạo thực hiện việc biên soạn đề kiểm tra theo các
yêu cầu cụ thể sau (văn bản đính kèm).
Bộ GDĐT yêu cầu các Sở GDĐT chỉ đạo các
Phòng GDĐT và các trường THCS, THPT, các TTGDTX tổ
chức thực hiện tốt các công việc sau:
1. Đối với sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo:
1.1.
Tổ chức cho các phòng, ban chuyên
môn nghiên cứu, thảo luận văn bản để thống nhất quan điểm và cách thực hiện;
1.2.
Cử cán bộ, giáo viên tham dự các
lớp tập huấn do Bộ GDĐT tổ chức
vào tháng 01/2011 và tiến hành tập huấn lại cho toàn bộ cán bộ quản lí và giáo
viên ngay đầu học kì II năm học 2010-2011;
1.3. Ban hành văn bản chỉ đạo các Phòng GDĐT, các trường THCS, THPT,
các TTGDTX tổ chức thực hiện theo
nội dung văn bản này ngay từ học kì II, năm học 2010-2011.
2. Đối với các trường THPT, THCS, TTGDTX
2.1. Theo sự chỉ
đạo của Sở/Phòng GDĐT, Hiệu trưởng các trường, Giám đốc TTGDTX tổ chức cho tổ chuyên môn và giáo viên nghiên cứu, thảo luận nội dung
văn bản; tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh để
hiểu rõ các nội dung và tổ chức thực hiện việc biên soạn đề thi, đề kiểm
tra kết quả học tập của học sinh theo ma trận đề;
2.2. Trước mắt
các tổ chuyên môn biên soạn đề kiểm tra theo ma trận đề của các chương, học kì
và cuối năm đảm bảo các yêu cầu như văn bản quy định. Sau đó mỗi giáo viên phải
tự xây dựng được ma trận và biên soạn đề kiểm tra đảm bảo các yêu cầu.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc xin phản ánh về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục Trung học hoặc qua email: vugdtrh@moet.edu.vn hoặc Vụ GDTX,
email: vugdtx@moet.edu.vn).
Nơi
nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận ( để b/c);
- Cục KTKĐCLGD, Cục NG&CBQLCSGD;
- Vụ GDTX, Thanh tra Bộ;
- Viện KHGDVN;
- Lưu: VT, Vụ GDTrH.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã kí)
Nguyễn Vinh
Hiển
---------------------------------------------
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HƯỚNG DẪN BIÊN SOẠN ĐỀ KIỂM TRA
(Kèm
theo công văn số 8773/BGDĐT-GDTrH ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ GDĐT)
Đánh giá kết quả học
tập của học sinh là một hoạt động rất quan trọng trong quá trình giáo dục. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập và xử
lí thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của học sinh nhằm
tạo cơ sở cho những điều chỉnh sư phạm của giáo viên, các giải pháp của các cấp
quản lí giáo dục và cho bản thân học sinh, để học sinh học tập đạt kết quả tốt
hơn.
Đánh giá kết quả học
tập của học sinh cần sử dụng phối hợp nhiều công cụ, phương pháp và hình thức
khác nhau. Đề kiểm tra là một trong những công cụ được dùng khá phổ biến để
đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Để biên soạn đề kiểm tra cần thực hiện theo
quy trình sau:
Bước 1. Xác định mục đích của đề kiểm tra
Đề kiểm tra là một công cụ dùng
để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau khi học xong một chủ đề, một
chương, một học kì, một lớp hay một cấp học nên người biên soạn đề kiểm tra cần
căn cứ vào mục đích yêu cầu cụ thể của việc kiểm tra, căn cứ chuẩn kiến thức kĩ
năng của chương trình và thực tế học tập của học sinh để xây dựng mục đích của
đề kiểm tra cho phù hợp.
Bước 2. Xác định hình thức đề kiểm tra
Đề kiểm tra (viết) có
các hình thức sau:
1)
Đề kiểm tra tự luận;
2)
Đề kiểm tra trắc nghiệm khách quan;
3)
Đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trên: có cả
câu hỏi dạng tự luận và câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và hạn chế riêng nên cần kết
hợp một cách hợp lý các hình thức sao cho phù hợp với nội dung kiểm tra và đặc
trưng môn học để nâng cao hiệu quả, tạo điều kiện để đánh giá kết quả học tập
của học sinh chính xác hơn.
Nếu đề
kiểm tra kết hợp hai hình thức thì nên có nhiều phiên bản đề khác nhau hoặc cho
học sinh làm bài kiểm tra phần trắc nghiệm khách quan độc lập với việc làm bài
kiểm tra phần tự luận: làm phần trắc nghiệm khách quan trước, thu bài rồi mới
cho học sinh làm phần tự luận.
Bước 3. Thiết
lập ma trận đề kiểm tra (bảng
mô tả tiêu chí của đề kiểm tra)
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo
các cấp độ: nhận biết, thông hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và
vận dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ô là chuẩn kiến thức
kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số điểm, số lượng câu hỏi và tổng số
điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức
độ quan trọng của mỗi chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và
trọng số điểm quy định cho từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM
TRA
(Dùng cho
loại đề kiểm tra TL hoặc TNKQ)
Cấp độ
Tên
chủ đề
(nội dung,chương…)
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng
|
Cộng
|
|
Cấp độ thấp
|
Cấp độ cao
|
||||
Chủ đề 1
|
Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
Chủ đề 2
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
.............
|
|||||
...............
|
|||||
Chủ đề n
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
|
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM
TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp TL và TNKQ)
Cấp độ
Tên
Chủ đề
(nội dung, chương…)
|
Nhận biết
|
Thông hiểu
|
Vận dụng
|
Cộng
|
|||||
Cấp độ thấp
|
Cấp độ cao
|
||||||||
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
TNKQ
|
TL
|
||
Chủ đề 1
|
Chuẩn KT, KN cần kiểm tra (Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
Chủ đề 2
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
.............
|
|||||||||
...............
|
|||||||||
Chủ đề n
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
(Ch)
|
|
Số câu
Số điểm Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
Số điểm
|
Số câu
... điểm=...%
|
Tổng số câu
Tổng số điểm
Tỉ lệ %
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
%
|
Số câu
Số điểm
|
Các bước cơ bản thiết lập ma trận
đề kiểm tra: (minh họa tại phụ lục)
B1. Liệt kê tên các chủ đề (nội dung,
chương...) cần kiểm tra;
B2. Viết các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi
cấp độ tư duy;
B3. Quyết định phân phối
tỉ lệ % tổng điểm cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...);
B4. Quyết định tổng số
điểm của bài kiểm tra;
B5. Tính số điểm cho mỗi chủ đề (nội dung,
chương...) tương ứng với tỉ lệ %;
B6. Tính tỉ lệ %, số điểm và quyết định số
câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng;
B7. Tính tổng số điểm và tổng số câu hỏi cho
mỗi cột;
B8. Tính tỉ lệ % tổng số điểm phân phối cho
mỗi cột;
B9. Đánh giá lại ma trận và chỉnh sửa nếu
thấy cần thiết.
Cần
lưu ý:
- Khi viết
các chuẩn cần đánh giá đối với mỗi cấp độ tư duy:
+ Chuẩn được chọn để đánh giá là chuẩn có vai trò
quan trọng trong chương
trình môn học. Đó là chuẩn có
thời lượng quy định trong phân phối
chương trình nhiều và làm cơ sở để hiểu được các chuẩn khác.
+ Mỗi một chủ đề (nội dung, chương...) nên có những chuẩn đại diện được chọn để đánh
giá.
+ Số lượng chuẩn cần
đánh giá ở mỗi chủ đề (nội dung, chương...) tương ứng với thời lượng quy định trong phân phối chương trình dành cho chủ
đề (nội dung, chương...) đó. Nên để số
lượng các chuẩn kĩ năng và chuẩn đòi hỏi mức độ tư duy cao (vận dụng) nhiều
hơn.
- Quyết định
tỉ lệ % tổng điểm phân phối cho mỗi chủ đề (nội dung, chương...):
Căn cứ vào mục đích của đề kiểm tra, căn cứ
vào mức độ quan trọng của mỗi chủ đề (nội dung, chương...) trong chương trình và thời lượng quy định
trong phân phối chương trình để phân phối tỉ lệ % tổng điểm cho từng chủ đề.
- Tính số điểm và quyết định số câu hỏi cho mỗi chuẩn tương ứng
Căn cứ vào mục đích của đề
kiểm tra để phân phối tỉ lệ % số điểm cho mỗi chuẩn cần đánh giá, ở mỗi chủ đề,
theo hàng. Giữa ba cấp độ: nhận
biết, thông hiểu, vận dụng theo thứ tự nên theo tỉ lệ phù hợp với chủ đề, nội
dung và trình độ, năng lực của học sinh.
+ Căn cứ vào số điểm đã xác định ở B5 để quyết
định số điểm và câu hỏi tương ứng, trong đó mỗi câu hỏi dạng TNKQ phải có số điểm
bằng nhau.
+ Nếu
đề kiểm tra kết hợp cả hai hình thức trắc nghiệm khách quan và tự luận thì cần
xác định tỉ lệ % tổng số điểm của mỗi một hình thức sao cho thích hợp.
Bước 4. Biên
soạn câu hỏi theo ma trận
Việc
biên soạn câu hỏi theo ma trận cần đảm bảo nguyên tắc: loại câu
hỏi, số câu hỏi và nội dung câu hỏi do ma trận đề quy định, mỗi câu hỏi TNKQ
chỉ kiểm tra một chuẩn hoặc một vấn đề, khái niệm.
Để các câu hỏi biên soạn đạt chất lượng
tốt, cần biên soạn câu hỏi thoả mãn các yêu
cầu sau: (ở đây trình
bày 2 loại câu hỏi thường dùng nhiều trong các đề kiểm tra)
a. Các yêu cầu đối với câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
1) Câu hỏi phải đánh giá những nội dung quan
trọng của chương trình;
2) Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề
kiểm tra về mặt trình bày và số điểm tương ứng;
3) Câu dẫn phải đặt ra câu hỏi trực tiếp hoặc
một vấn đề cụ thể;
4) Không nên
trích dẫn nguyên văn những câu có sẵn trong sách giáo khoa;
5) Từ ngữ, cấu trúc của câu hỏi phải rõ ràng
và dễ hiểu đối với mọi học sinh;
6) Mỗi phương án nhiễu phải hợp lý đối với những
học sinh không nắm vững kiến thức;
7) Mỗi phương án sai nên xây dựng dựa trên
các lỗi hay nhận thức sai lệch của học sinh;
8) Đáp án đúng của câu hỏi này phải độc lập với
đáp án đúng của các câu hỏi khác trong bài kiểm tra;
9) Phần lựa chọn phải thống nhất và phù hợp với
nội dung của câu dẫn;
10) Mỗi câu hỏi chỉ có một đáp án đúng, chính
xác nhất;
11) Không đưa ra phương án “Tất cả các đáp án trên đều đúng” hoặc “không có phương án nào đúng”.
b. Các yêu cầu đối với câu hỏi tự luận
1)
Câu hỏi phải đánh giá nội dung quan trọng của chương trình;
2)
Câu hỏi phải phù hợp với các tiêu chí ra đề kiểm tra về mặt trình bày và số điểm
tương ứng;
3)
Câu hỏi yêu cầu học sinh phải vận dụng kiến thức vào các tình huống mới;
4)
Câu hỏi thể hiện rõ nội dung và cấp độ tư duy cần đo;
5)
Nội dung câu hỏi đặt ra một yêu cầu và các hướng dẫn cụ thể về cách thực hiện
yêu cầu đó;
6)
Yêu cầu của câu hỏi phù hợp với trình độ và nhận thức của học sinh;
7) Yêu cầu học sinh phải hiểu nhiều hơn là ghi nhớ
những khái niệm, thông tin;
8)
Ngôn ngữ sử dụng trong câu hỏi phải truyền tải được hết những yêu cầu của cán bộ
ra đề đến học sinh;
9)
Câu hỏi nên gợi ý về: Độ dài của bài
luận; Thời gian để viết bài luận; Các tiêu chí cần đạt.
10) Nếu câu hỏi yêu cầu học sinh nêu quan điểm
và chứng minh cho quan điểm của mình, câu hỏi cần nêu rõ: bài làm của học sinh
sẽ được đánh giá dựa trên những lập luận logic mà học sinh đó đưa ra để chứng
minh và bảo vệ quan điểm của mình chứ không chỉ đơn thuần là nêu quan điểm đó.
Bước 5. Xây dựng hướng dẫn chấm (đáp án) và thang điểm
Việc xây dựng hướng dẫn chấm
(đáp án) và thang điểm đối với bài kiểm tra cần đảm bảo các yêu cầu:
Nội dung: khoa học và chính xác. Cách trình
bày: cụ thể, chi tiết nhưng ngắn gọn và dễ hiểu, phù hợp với ma trận đề kiểm
tra.
Cần hướng tới xây dựng bản mô tả các mức độ đạt được để học sinh có thể tự
đánh giá được bài làm của mình (kĩ thuật Rubric).
Cách tính điểm
a. Đề kiểm tra trắc nghiệm
khách quan
Cách
1: Lấy điểm toàn bài là 10 điểm và chia đều cho tổng số câu hỏi.
Ví
dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi thì mỗi câu hỏi được 0,25
điểm.
Cách
2: Tổng số điểm của đề kiểm tra bằng tổng số
câu hỏi. Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm, mỗi câu trả lời sai được 0 điểm.
Sau đó qui điểm của học sinh về thang điểm 10
theo công thức:
, trong đó
|
+ X là số điểm đạt được của HS;
+ Xmax là tổng số điểm của đề.
|
Ví
dụ: Nếu đề kiểm tra có 40 câu hỏi, mỗi câu trả lời đúng
được 1 điểm, một học sinh làm được 32
điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
b. Đề kiểm tra kết hợp hình thức tự luận và trắc
nghiệm khách quan
Cách 1: Điểm toàn bài là 10 điểm. Phân phối điểm cho
mỗi phần TL, TNKQ theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời gian
dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ có số điểm bằng nhau.
Ví
dụ: Nếu đề dành 30% thời gian cho TNKQ và 70% thời gian dành
cho TL thì điểm cho từng phần lần lượt là 3 điểm và 7 điểm. Nếu có 12 câu TNKQ
thì mỗi câu trả lời đúng sẽ được điểm.
Cách 2: Điểm toàn bài bằng tổng điểm của hai phần. Phân
phối điểm cho mỗi phần theo nguyên tắc: số điểm mỗi phần tỉ lệ thuận với thời
gian dự kiến học sinh hoàn thành từng phần và mỗi câu TNKQ trả lời đúng được 1
điểm, sai được 0 điểm.
Khi đó cho điểm của phần TNKQ trước rồi tính
điểm của phần TL theo công thức sau:
, trong đó
|
+ XTN
là điểm của phần TNKQ;
+ XTL
là điểm của phần TL;
+ TTL
là số thời gian dành cho việc trả lời phần TL.
+ TTN là số thời gian dành cho việc trả lời phần
TNKQ.
|
Chuyển đổi điểm của học sinh về thang điểm 10
theo công thức:
, trong đó
|
+ X là số
điểm đạt được của HS;
+ Xmax
là tổng số điểm của đề.
|
Ví
dụ: Nếu ma trận đề dành 40% thời gian cho TNKQ và 60% thời
gian dành cho TL và có 12 câu TNKQ thì điểm của phần TNKQ là 12; điểm của phần
tự luận là: . Điểm của toàn bài là: 12 + 18 = 30. Nếu một học sinh đạt
được 27 điểm thì qui về thang điểm 10 là: điểm.
c. Đề kiểm tra tự luận
Cách tính điểm tuân thủ chặt chẽ các bước từ
B3 đến B7 phần Thiết lập ma trận đề kiểm tra, khuyến khích giáo viên sử dụng kĩ
thuật Rubric trong việc tính điểm và chấm bài tự luận (tham khảo các tài liệu về đánh giá kết quả học tập của học sinh).
Bước 6. Xem xét lại việc biên soạn đề kiểm
tra
Sau
khi biên soạn xong đề kiểm tra cần xem xét lại việc biên soạn đề kiểm tra, gồm
các bước sau:
1)
Đối chiếu từng câu hỏi với hướng dẫn chấm và thang điểm, phát hiện những sai sót hoặc thiếu chính xác của đề và đáp
án. Sửa các từ ngữ, nội dung nếu thấy cần thiết để đảm bảo tính khoa học và
chính xác.
2)
Đối chiếu từng câu hỏi với ma trận đề, xem xét câu hỏi có phù hợp với chuẩn cần
đánh giá không? Có phù hợp với cấp độ nhận thức cần đánh giá không? Số điểm có
thích hợp không? Thời gian dự kiến có phù hợp không? (giáo viên tự làm bài kiểm
tra, thời gian làm bài của giáo viên bằng khoảng 70% thời gian dự kiến cho học
sinh làm bài là phù hợp).
3)
Thử đề kiểm tra để tiếp tục điều chỉnh đề cho phù hợp với mục tiêu, chuẩn
chương trình và đối tượng học sinh (nếu
có điều kiện, hiện nay đã có một số phần mềm hỗ trợ cho việc này, giáo viên có
thể tham khảo).
4)
Hoàn thiện đề, hướng dẫn chấm và thang điểm.
-----------
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét