Thứ Ba, 10 tháng 2, 2015

BGD hướng dẫn về giáo dục kỹ năng sống đối với cấp mầm non, phổ thông và GDTX

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Số: 463/BGDĐT - GDTX
V/v hướng dẫn triển khai thực hiện
giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở
GDMN,GDPT và GDTX
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2015

Kính gửi: Các sở giáo dục và đào tạo

Thực hiện Chỉ thị số 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non (GDMN), giáo dục
phổ thông (GDPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) và giáo dục chuyên nghiệp năm học
2014-2015, Bộ GDĐT hướng dẫn việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (KNS) tại các cơ sở
GDMN,GDPT và GDTX (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục) cụ thể như sau:
I. Mục đích
1. Đẩy mạnh hoạt động giáo dục KNS cho học sinh (HS) theo định hướng phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS gắn với định hướng nghề nghiệp;
2. Giúp giáo viên chủ động, tích cực trong việc tự bồi dưỡng KNS cho bản thân và
giáo dục KNS cho HS;
3. Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, tạo môi trường
thuận lợi để giáo dục KNS cho HS.
II. Yêu cầu
1. Việc tổ chức giáo dục KNS cho HS phải đảm bảo an toàn, nghiêm túc, thiết thực,
hiệu quả, phát huy tính tự quản, chủ động, sáng tạo của HS;
2. Căn cứ điều kiện của nhà trường, thực tế của địa phương và đặc điểm tâm sinh
lý, lứa tuổi, khả năng, nhu cầu của HS để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho HS,
tránh việc tổ chức hình thức, quá tải, khiên cưỡng; không gây áp lực, không ép buộc HS
tham gia;
3. Thực hiện xã hội hóa giáo dục, tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, sự hỗ trợ của phụ huynh HS, các đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa
bàn.
4. Công tác quản lý giáo dục KNS phải chặt chẽ, theo đúng quy định tại Thông tư
số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28/02/2014 của Bộ trưởng Bộ GDĐT quy định về quản lý
hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục ngoài giờ chính khóa.
III. Nội dung giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần thiết, hướng tới hình thành
những thói quen tốt giúp người học thành công, đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và
thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hoá đất
nước. Nội dung giáo dục KNS phải phù hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện
theo mức độ tăng dần. Đối với từng nhóm đối tượng, việc giáo dục KNS cần tập trung vào
những nội dung sau:
1. Đối với trẻ mầm non:
Giúp trẻ nhận thức về bản thân: sự tự tin, tự lực, thực hiện những quy tắc an toàn
thông thường, biết làm một số việc đơn giản; hình thành và phát triển các kỹ năng xã hội
cần thiết: thể hiện tình cảm, sự chia sẻ, hợp tác, kiên trì, vượt khó; hình thành một số kỹ
năng ứng xử phù hợp với gia đình, cộng đồng, bạn bè và môi trường.
2. Đối với học sinh tiểu học:
Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở mầm non, tập trung hình thành
cho HS kỹ năng giao tiếp với cha mẹ, thầy cô, bạn bè; kỹ năng xây dựng tình bạn đẹp; kỹ
năng kiên trì trong học tập; kỹ năng đúng giờ và làm việc theo yêu cầu, kỹ năng đồng
cảm,... tạo tiền đề cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất, học vấn và
năng lực của HS.
3. Đối với học sinh trung học và học viên GDTX cấp THCS và cấp THPT
Tiếp tục rèn luyện những kỹ năng đã được học ở tiểu học, tập trung giáo dục những
KNS cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết
vấn đề, kỹ năng tư duy phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự
nhận thức và cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự
học.
4. Đối với người học tại các trung tâm học tập cộng đồng:
Tập trung bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của cộng đồng về sự cần thiết của việc
giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống; hình thành và phát triển một số kỹ năng cơ bản
như: kỹ năng học và tự học suốt đời; kỹ năng phát triển cá nhân và nghề nghiệp; kỹ năng
tổ chức công việc hiệu quả; kỹ năng giao tiếp và tạo lập quan hệ xã hội; kỹ năng lắng
nghe; kỹ năng chấp nhận sự khác biệt; kỹ năng lựa chọn lối sống khỏe mạnh; kỹ năng làm
việc thiện nguyện và phục vụ cộng đồng.
IV. Phương thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống
- Các cơ sở giáo dục chủ động tổ chức các hoạt động giáo dục KNS hoặc liên kết
với các đơn vị để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS. Để đảm bảo chất lượng của hoạt
động giáo dục KNS, khuyến khích các cơ sở giáo dục liên kết với các đơn vị vừa có
chương trình giáo dục KNS cho người học vừa có chương trình bồi dưỡng, tập huấn giáo
viên về giáo dục KNS.
3
- Giáo dục KNS thông qua việc tích hợp vào các môn học và các hoạt động giáo
dục; đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động dạy - học theo hướng
tăng cường hoạt động học, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học;
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong và ngoài nhà trường, tập trung
vào việc giáo dục những KNS cơ bản, qua đó hình thành cho HS các giá trị sống, KNS
tích cực;
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí, tổ chức các hoạt động
giáo dục KNS.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở GDĐT hướng dẫn việc triển khai tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho
các cơ sở giáo dục trên địa bàn; tổ chức tập huấn giáo viên tích hợp giáo dục KNS vào các
môn học; xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo viên dạy KNS tại các cơ sở giáo dục.
2. Các cơ sở giáo dục tổ chức thực hiện các hoạt động giáo dục KNS phù hợp với
tình hình thực tế của nhà trường, đặc điểm của địa phương, nhu cầu và khả năng của HS.
3. Các trung tâm GDTX cử giáo viên tham gia các khóa đào tạo về giáo dục KNS;
phối hợp với các trường mầm non, phổ thông tổ chức các hoạt động giáo dục KNS ngoài
giờ chính khóa, các lớp giáo dục KNS vào dịp hè cho HS.
Nhận được công văn này, Bộ GDĐT yêu cầu các sở GDĐT hướng dẫn các cơ sở
giáo dục triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề
nghị báo cáo về Bộ GDĐT (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để kịp thời xử lý.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
-Vụ GDMN, GDTH, GDTrH, Công tác HSSV,
Cục NG&CBQLCSGD, Cục KT&KĐCLGD,
Thanh tra Bộ (để thực hiện);
- Lưu VT, Vụ GDTX.

Thứ Năm, 5 tháng 2, 2015

BGD đưa ra dự thảo và hướng dẫn đánh giá xếp loại giờ dạy của GV Trung học

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
             DỰ THẢO
HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
(Kèm theo công văn số           /BGDĐT-GDTrH ngày .... tháng... năm 201…
của Bộ GDĐT)
I. MỤC ĐÍCH
- Giúp giáo viên trung học tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế hoạch phát triển chuyên môn, nâng cao nghiệp vụ;
- Góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn thông qua dự giờ, phân tích và nghiên cứu bài học;
- Giúp cho các cấp quản lí giáo dục làm căn cứ để đánh giá, xếp loại giáo viên, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên.
II. YÊU CẦU
- Tự đánh giá và đánh giá xếp loại giờ dạy giáo viên dựa trên các thành tố cơ bản, cốt lõi của quá trình dạy học và được đánh giá trên 5 phương diện: (1) chuẩn bị bài học; (2) nội dung bài học; (3) phương pháp và kĩ thuật dạy học; (4) hoạt động học của học sinh; (5) kết quả bài học. Mỗi phương diện đánh giá bao gồm các tiêu chí đánh giá và được quy định cụ thể ở Phiếu đánh giá giờ dạy (mục III.1).
- Việc đánh giá và tự đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên phải đảm bảo tính trung thực, khách quan, toàn diện, khoa học, dân chủ và công bằng; phản ánh đúng năng lực nghề nghiệp của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và đối tượng học sinh.
- Để tìm minh chứng cho các tiêu chí đánh giá giờ dạy, người đánh giá phải quan sát các hoạt động học của học sinh, kết hợp với ghi chép, đánh giá giáo án, trao đổi với giáo viên dạy và các đồng nghiệp tham gia dự giờ và có thể kiểm tra ngắn đối với học sinh. Cách xác định mức độ đánh giá và tìm minh chứng cho các tiêu chí đánh giá giờ dạy tham khảo ở phần phụ lục kèm theo hướng dẫn này.
- Đánh giá giờ dạy cần tính đến sự phù hợp với đặc điểm riêng của môn học, loại bài lên lớp và hình thức tổ chức dạy học. Việc đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên chỉ thực hiện khi giáo viên có nhu cầu đánh giá, xếp loại để được tư vấn về trình độ chuyên môn nghiệp vụ hoặc khi các cơ quan quản lí giáo dục đánh giá xếp loại giáo viên nhằm xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên.




III. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI GIỜ DẠY
1. Phiếu đánh giá
PHIẾU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI GIỜ DẠY
Họ và tên người dạy:..............................................................................................................
Môn: ............................Tên bài học:......................................................................................
Trường: ...................................................................................................Lớp:......................
Họ và tên người dự giờ: ..........................................................Chuyên môn: .......................
Đơn vị công tác: ...................................................................................................................
          1.1. Tiêu chí đánh giá


Nội dung
Tiêu chí
Mức độ đạt được (điểm)
1
2
3
4
5
Chuẩn bị bài học
(15đ)
1.1. Xác định được mục tiêu bài học.
1.2. Giáo án thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên và học sinh.
1.3. Thiết bị/tài liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học.






Nội dung
bài học (20đ)
2.1. Đảm bảo tính đúng, lôgic biện chứng, khoa học.
2.2. Cơ bản có trọng tâm và phù hợp với khả năng  học của mọi học sinh.
2.3. Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến thức và thấy được mối quan hệ với nhiều môn học khác (liên môn).
2.4. Tích hợp được các nội dung giáo dục toàn diện.





Phương pháp và kĩ thuật dạy học (20đ)

3.1. Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu.
3.2. Sử dụng thiết bị/tài liệu dạy học hợp lý, hiệu quả.
3.3.  Thu thập và xử lí được thông tin phản hồi từ học sinh.
3.4. Linh hoạt các tình huống sư phạm, xây dựng môi trường học tập thân thiện.






Hoạt động học của học sinh (30đ)
4.1. Học sinh được hướng dẫn chủ động trong các hoạt động học tập.
4.2. Tổ chức được các mối quan hệ tương tác trong lớp học.
4.3. Học sinh được hướng dẫn và kích thích khả năng tự học.
4.4. Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập.
4.5. Học sinh được đánh giá và sửa chữa những sai sót khi học bài.
4.6. Đảm bảo thời gian, phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động.





Kết quả bài học
 (15đ)
5.1. Học sinh có nhận thức tốt đáp ứng yêu cầu mục tiêu bài học.
5.2. Học sinh có khả năng và biết vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế.
5.3. Học sinh tự tin, tích cực tương tác trong học tập.






Cộng





                                   Điểm tổng cộng:
           /100
           



1.2. Đánh giá chung
- Giáo viên dạy tự nhận xét:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
- Người dự giờ nhận xét:
Những thành công của giờ dạy (nội dung, phương phápkĩ thuật dạy học, hoạt động học của học sinh,...):
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Những hạn chế của tiết học cần lưu ý (nội dung, phương pháp và kĩ thuật dạy học, hoạt động học của học sinh,...):
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
1.3. Xếp loại giờ dạy: ....................................................................................................
............................., ngày  ..... tháng ......năm ............
                                                                                         Người đánh giá
                                                                                        (kí và ghi họ tên)
2. Hướng dẫn xếp loại giờ dạy
- Có 5 phương diện đánh giá, với 20 tiêu chí làm cơ sở cho việc đánh giá, xếp loại giờ dạy. Mỗi tiêu chí, khi đánh giá được chia làm 5 mức độ từ thấp đến cao: 1, 2, 3, 4, 5. Mỗi mức độ liền kề chênh nhau 1,0 điểm. Cụ thể là:
+ Mức độ 5: (5 điểm) mức độ này phải đạt đầy đủ các yêu cầu của tiêu chí và phải có đầy đủ minh chứng để công nhận.
+ Mức độ 4: (4 điểm) mức độ này phải đạt hầu hết các yêu cầu của tiêu chí và có những minh chứng cốt lõi để công nhận (Chọn lựa mức 4 khi có đủ minh chứng vượt quá mức 3 nhưng chưa đủ để công nhận ở mức 5).
+ Mức độ 3: (3 điểm) mức độ này phải đạt ít nhất 50% các yêu cầu của tiêu chí và có minh chứng rõ ràng để công nhận.
+ Mức độ 2: (2 điểm) mức độ này chỉ đạt một phần các yêu cầu của tiêu chí và có ít minh chứng để công nhận (Chọn lựa mức 2 khi có đủ minh chứng vượt quá mức 1 nhưng chưa đủ để công nhận mức ở 3).
+ Mức độ 1: (1 điểm) mức độ này hoàn toàn chưa đạt hoặc đạt được rất ít các yêu cầu của tiêu chí và chưa có minh chứng để công nhận.
- Xếp loại giờ dạy:
+ Loại giỏi: Điểm tổng cộng đạt từ 80 điểm trở lên và không có tiêu chí đạt dưới mức độ 3;
+ Loại khá: Điểm tổng cộng đạt từ 65 đến dưới 80 điểm và không có tiêu chí đạt dưới mức độ 3;
+ Loại trung bình: Điểm tổng cộng đạt từ 50 điểm đến dưới 65 điểm;
+ Chưa đạt yêu cầu: Điểm tổng cộng dưới 50 điểm;
+ Trường hợp giờ dạy có nhiều giáo viên đánh giá, điểm trung bình của giờ dạy có thể để điểm lẻ làm tròn đến 0,5đ. Khi xếp loại giờ dạy: Loại giỏi điểm tổng cộng trung bình đạt 80 điểm trở lên và 2/3 tổng số tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên; Loại khá điểm tổng cộng trung bình đạt từ 65 đến dưới 80 điểm và 1/2 tổng số tiêu chí đạt từ mức 3 trở lên; Loại trung bình và chưa đạt yêu cầu được xếp loại như trên.
* Lưu ý: trường hợp đủ điểm, nhưng không đủ các điều kiện xếp loại thì được xếp ở loại dưới liền kề.


































PHỤ LỤC
Minh chứng cho các mức độ đánh giá giờ dạy
Dưới đây là các gợi ý, trên cơ sở đó xác định minh chứng cho các mức độ đánh giá của mỗi tiêu chí: mức độ 5, mức độ 3 và mức độ 1. Các mức độ 2 và mức độ 4 của mỗi tiêu chí giáo viên chủ động xác định. Khi tìm minh chứng cho các mức độ đánh giá của mỗi tiêu chí người đánh giá cần vận dụng sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương, đối tượng học sinh, đặc điểm của môn học, loại bài lên lớp và hình thức tổ chức dạy học.
1. Chuẩn bị bài học
1.1. Xác định được mục tiêu bài học
Mức độ 5: Xác định được mục tiêu của bài học theo chương trình giáo dục phổ thông. Các mức độ về kiến thức, kỹ năng và định hướng thái độ được thể hiện cụ thể, tường minh, phù hợp với đối tượng học sinh. Sử dụng các động từ có thể quan sát và đo lường được để viết các mục tiêu bài học.
Mức độ 3: Xác định được mục tiêu bài học theo chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với đối tượng học sinh. Sử dụng các động từ có thể quan sát và đo lường được khi viết các mục tiêu bài học. Tuy nhiên, các mức độ về kiến thức, kỹ năng và định hướng thái độ được thể hiện chưa cụ thể, thiếu tường minh.
Mức độ 1: Xác định mục tiêu bài học không theo chương trình giáo dục phổ thông hoặc thiếu những mục tiêu quan trọng. Sử dụng các động từ không quan sát và đo lường được để viết các mục tiêu bài học.
1.2. Giáo án thể hiện rõ các hoạt động của giáo viên và học sinh
Mức độ 5: Giáo án thể hiện rõ tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh, dự kiến sử dụng phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học, thiết bị dạy học phù hợp với nội dung bài học, điều kiện của địa phương, dự kiến được thời gian cho các hoạt động.
Mức độ 3: Giáo án thể hiện được tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh. Tuy nhiên, dự kiến lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học, thiết bị dạy học chưa thật phù hợp với nội dung dạy học và điều kiện của địa phương.
Mức độ 1: Giáo án thể hiện tiến trình các hoạt động của giáo viên và học sinh chưa rõ; chưa dự kiến được thời gian cho các hoạt động; dự kiến lựa chọn các phương pháp và kĩ thuật dạy học, hình thức tổ chức dạy học chưa phù hợp với nội dung dạy học và điều kiện của địa phương.
1.2. Thiết bị /tài liệu phù hợp với mục tiêu và nội dung bài học
Mức độ 5: Chuẩn bị thiết bị/tài liệu (bao gồm cả thiết bị tự học, ứng dụng CNTT) phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học. Khuyến khích việc cải tiến phương tiện dạy học hoặc sáng tạo những phương tiện dạy học mới.
Mức độ 3: Có chuẩn bị thiết bị/tài liệu (bao gồm cả thiết bị tự học, ứng dụng CNTT), song chưa thật phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp và kĩ thuật dạy học, chưa biết cải tiến phương tiện dạy học.
Mức độ 1: Không chuẩn bị thiết bị/tài liệu hoặc có nhưng cẩu thả, không phù hợp với nội dung bài học.
2. Nội dung giờ dạy
2.1. Đảm bảo tính đúng, lôgic biện chứng, khoa học
Mức độ 5: Đảm bảo tính đúng về: các khái niệm, thuật ngữ khoa học; các đơn vị kiến thức, kĩ năng được sắp xếp lôgic biện chứng và khoa học.
Mức độ 3: Đảm bảo tính đúngvề: các khái niệm, thuật ngữ khoa học. Tuy nhiên, việc sắp xếp các đơn vị kiến thức, kĩ năng chưa thật lôgic biện chứng và khoa học.
Mức độ 1: Các khái niệm, thuật ngữ khoa học có nội dung chưa đúng. Các đơn vị kiến thức, kĩ năng được sắp xếp chưa lôgic, khoa học.
  2.2. Cơ bản có trọng tâm và phù hợp với khả năng học của mọi học sinh
Mức độ 5: Xác định được kiến thức trọng tâm của bài học. Nội dung bài học đảm bảo mức độ phân hoá theo trình độ học sinh trong lớp học: nội dung kiến thức, kĩ năng chuẩn; nội dung kiến thức, kĩ năng phù hợp với học sinh yếu; nội dung kiến thức, kĩ năng nâng cao dành cho đối tượng học khá, giỏi.
Mức độ 3: Xác định được kiến thức trọng tâm của bài học. Tuy nhiên, nội dung kiến thức, kĩ năng dành cho các đối tượng: học sinh yếu, học sinh khá giỏi trong lớp học được xác định chưa rõ ràng.
Mức độ 1: Chưa xác định được kiến thức trọng tâm của bài học. Không có sự phân hóa các nội dung kiến thức, kĩ năng dành cho các đối tượng học sinh khác nhau trong lớp học.
     2.3. Liên hệ với thực tế, cập nhật kiến thức và thấy được mối quan hệ với nhiều môn học khác (liên môn)
Mức độ 5: Nội dung kiến thức của bài học được cập nhật, đảm bảo tính hiện đại, thời sự và các ví dụ xuất phát từ thực tế cuộc sống. Khai thác được nội dung bài học để liên hệ, ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Phát hiện và khai thác được các mối quan hệ về kiến thức, kĩ năng với các môn học khác (liên môn).
Mức độ 3: Nội dung kiến thức của bài học được cập nhật. Tuy nhiên chưa đảm bảo được tính hiện đại, thời sự. Biết khai thác nội dung bài học liên hệ, ứng dụng trong thực tế cuộc sống, song các liên hệ chưa thật tiêu biểu. Chưa phát hiện được các mối quan hệ về kiến thức, kĩ năng với các môn học khác.
Mức độ 1: Nội dung kiến thức chưa được cập nhật, chưa biết liên hệ kiến thức của bài học với thực tế cuộc sống. Chưa phát hiện được các mối quan hệ về kiến thức, kĩ năng với các môn học khác.
2.4. Tích hợp được các nội dung giáo dục toàn diện
Mức độ 5: Nội dung kiến thức được tích hợp với các vấn đề: giáo dục tư tưởng, đạo đức, giáo dục pháp luật, dân số, bảo vệ môi trường, kĩ năng sống,...một cách hợp lý. Các ví dụ, câu chuyện, bài học đạo đức, giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống, nuôi dưỡng hứng thú, tạo niềm tin,…có sức hấp dẫn học sinh.
Mức độ 3: Nội dung kiến thức được tích hợp với các vấn đề: giáo dục tư tưởng, đạo đức, giáo dục pháp luật, dân số, môi trường, kĩ năng sống,...song chưa thật tiêu biểu. Có lồng ghép các nội dung giáo dục đạo đức, giá trị, kỹ năng sống,… nhưng chưa thực sự hấp dẫn học sinh.
Mức độ 1: Nội dung kiến thức khô khan, thuần kiến thức môn học, không được lồng ghép các nội dung giáo dục toàn diện.
3. Phương pháp và kĩ thuật dạy học
3.1. Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu
Mức độ 5: Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học tối ưu, tích cực, phù hợp với đặc trưng môn học, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểu bài lên lớp và đối tượng học sinh, phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Mức độ 3: Lựa chọn được phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp với đặc trưng môn học, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, kiểu bài lên lớp. Tuy nhiên, các phương pháp và kĩ thuật dạy học được lựa chọn chưa phù hợp với mọi đối tượng học sinh, chưa phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh.
Mức độ 1: Lựa chọn phương pháp và kỹ thuật dạy học chưa phù hợp với mục tiêu, nội dung, hình thức tổ chức dạy học và kiểu bài lên lớp. Chưa phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh.
3.2. Sử dụng thiết bị/tài liệu dạy học hợp lý, hiệu quả
Mức độ 5: Thiết bị dạy học và tài liệu (kể cả thiết bị cải tiến và thiết bị dạy học tự làm, sách giáo khoa và các tài liệu khác) được giáo viên và học sinh khai thác hiệu quả, sử dụng an toàn. Học sinh được tạo điều kiện thao tác trên thiết bị, tài liệu học tập và có tác động rõ rệt đến chất lượng giờ dạy.
Mức độ 3: Thiết bị dạy học và tài liệu được giáo viên và học sinh khai thác, sử dụng trong quá trình học tập. Tuy nhiên, chưa thật hiệu quả; mức độ thao tác của học sinh trên thiết bị dạy học và tài liệu học tập còn mang tính hình thức.
Mức độ 1: Không sử dụng thiết bị, tài liệu dạy học, hoặc sử dụng chưa hợp lý, kém hiệu quả. Học sinh không được thao tác trên các thiết bị, tài liệu dạy học.
3.3. Thu thập được thông tin phản hồi từ học sinh
Mức độ 5: Biết sử dụng các phương pháp và hình thức để thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh (thông qua cử chỉ, hành vi, nét mặt, thái độ, qua vở ghi bài, câu hỏi phát vấn,…) để từ đó kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy học làm tăng hiệu quả của giờ dạy.
Mức độ 3: Giáo viên có sử dụng các phương pháp, hình thức để thu thập thông tin phản hồi từ phía học sinh, song còn hình thức và chưa hiệu quả. Việc sử dụng các thông tin thu thập được để điều chỉnh phương pháp dạy học chưa kịp thời.
Mức độ 1: Chưa biết thu thập thông tin phản hồi về mức độ nhận thức của học sinh để điều chỉnh phương pháp dạy học kịp thời.
3.4. Linh hoạt các tình huống sư phạm, xây dựng môi trường học tập thân thiện
Mức độ 5: Linh hoạt các tình huống sư phạm. Xây dựng được môi trường học tập thân thiện, hợp tác, thuận lợi, an toàn, lôi cuốn được mọi học sinh tham gia vào các hoạt động học tập và thi đua lành mạnh. Tôn trọng các ý kiến của học sinh.
Mức độ 3: Xây dựng được môi trường học tập hợp tác, thân thiện thuận lợi cho học sinh hoạt động. Tuy nhiên, chưa lôi cuốn được toàn bộ học sinh tham gia vào các hoạt động học tập và thi đua. Biết xử lí các tình huống trong giờ học nhưng tính sư phạm chưa rõ.
Mức độ 1: Xử lí các tình huống trong giờ học không hợp lí, thiếu tính sư phạm. Chưa chú ý xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp tác, thuận lợi cho các hoạt động của học sinh.
4. Hoạt động học của học sinh
4.1. Học sinh được hướng dẫn chủ động trong các hoạt động học tập
Mức độ 5: Học sinh được giao nhiệm vụ cụ thể, được hướng dẫn rõ ràng, hầu hết học sinh hiểu và chủ động thực hiện được các nhiệm vụ giáo viên giao.
Mức độ 3: Học sinh được giao nhiệm vụ và hướng dẫn trong các hoạt động học tập. Tuy nhiên, chưa kích thích, phát huy được tính chủ động trong các hoạt động học tập của học sinh.
Mức độ 1: Học sinh không được giao nhiệm vụ cụ thể trong giờ học. Hầu hết học sinh học tập thụ động.
4.2. Tổ chức được các mối quan hệ tương tác trong lớp học
Mức độ 5: Trong quá trình học tập giáo viên tổ chức được các mối quan hệ tương tác giữa: học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập diễn ra rất tích cực và hiệu quả.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập các mối quan hệ tương tác giữa: học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập đã được giáo viên chú ý tổ chức song còn mang tính hình thức và hiệu quả chưa cao.
Mức độ 1: Trong quá trình học tập giáo viên chưa tổ chức được các mối quan hệ tương tác giữa: học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, học sinh với tài liệu học tập.
4.3. Học sinh được hướng dẫn và kích thích khả năng tự học
Mức độ 5: Trong quá trình học tập học sinh được hướng dẫn tự học, được hỗ trợ để tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức, được tạo cơ hội để tự kiến tạo tri thức trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình mang lại hiệu quả cho tiết học.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập học sinh được hướng dẫn tự học, hướng dẫn để tự kiến tạo tri thức trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của mình, song chưa hiệu quả và chủ yếu chỉ tập trung vào một số đối tượng học sinh.
Mức độ 1: Học sinh chưa được hướng dẫn tự học; trong giờ học kiến thức, kĩ năng, thái độ và kinh nghiệm riêng của học sinh chưa được phát huy.
4.4. Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập
Mức độ 5: Học sinh được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập: giáo viên đưa ra được các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa phù hợp cho các nhóm học sinh (khá giỏi, trung bình, yếu), kích thích tư duy của học sinh, khích lệ học sinh suy nghĩ, tranh luận, vận dụng xử lý các vấn đề của thực tế.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập giáo viên chú ý tích cực hóa hoạt động tư duy của học sinh. Tuy nhiên, chưa mang lại hiệu quả: giáo viên đưa ra các câu hỏi/bài tập có tính phân hóa chưa rõ, chưa kích thích được tư duy của học sinh.
Mức độ 1: Học sinh chưa được tích cực hóa hoạt động tư duy trong học tập: các câu hỏi/bài tập giáo viên đưa ra chỉ đơn thuần là ghi nhớ, học thuộc, không kích thích tư duy của học sinh, không có tính phân hóa.
4.5. Học sinh được đánh giá và sửa chữa những sai sót khi học bài
Mức độ 5: Trong quá trình học tập đa số học sinh được tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau, được uốn nắn kịp thời những sai sót lệch lạc về kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi theo hướng tích cực: học sinh cảm nhận không bị áp đặt, được tôn trọng và cảm thấy mình có giá trị.
Mức độ 3: Trong quá trình học tập học sinh được tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau, song chưa có hiệu quả và chỉ tập trung vào một số học sinh. Việc uốn nắn những sai sót lệch lạc về kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi đối với một số học sinh còn mang tính hình thức, áp đặt.
Mức độ 1: Trong quá trình học tập học sinh chưa được uốn nắn những sai sót lệch lạc về kiến thức, kĩ năng, thái độ và hành vi, chưa được tạo điều kiện để tự đánh giá bản thân và đánh giá lẫn nhau.
4.6. Đảm bảo thời gian, phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động
Mức độ 5: Đảm bảo thời gian tiết học và phân bố thời gian hợp lí cho các hoạt động. Luôn chủ động, sử dụng thời gian cho từng hoạt động thực sự hợp lý, hiệu quả. Giáo viên dành nhiều thời gian cho hoạt động học của học sinh.
Mức độ 3: Đảm bảo thời gian tiết học. Tuy nhiên, thời gian phân bố cho các hoạt động chưa thật hợp lí, sử dụng thời gian phân bố cho từng hoạt động chưa hiệu quả. Học sinh chưa được dành nhiều thời gian để hoạt động.
Mức độ 1: Không đảm bảo thời gian tiết học. Việc phân bố thời gian cho các hoạt động không hợp lí, sử dụng thời gian phân bố cho các hoạt động kém hiệu quả.
5. Kết quả bài học
5.1. Học sinh có nhận thức tốt đáp ứng yêu cầu mục tiêu bài học
Mức độ 5: Hầu hết học sinh trong lớp đều thể hiện được khả năng hiểu và làm chủ được các kiến thức, hình thành được kĩ năng đáp ứng được mục tiêu bài học, có thái độ tích cực; có khả năng trình bày được kết quả học tập một cách tự tin.
Mức độ 3: Đa số học sinh trong lớp đạt được yêu cầu về kiến thức, hình thành được kỹ năng và thái độ ở mức độ trung bình. Vẫn còn một số học sinh chưa đạt được mục tiêu đặt ra về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Mức độ 1: Đa số học sinh trong lớp chưa đạt được mục tiêu bài học đã đặt ra về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
      5.2. Học sinh có khả năng và biết vận dụng được kiến thức đã học vào thực tế
Mức độ 5: Hầu hết học sinh có khả năng và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế, lấy được các ví dụ liên hệ thực tế. Nhận ra được một số vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập.
Mức độ 3: Ít nhất có khoảng 50% học sinh có khả năng và biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế. Vẫn còn một bộ phận đáng kể học sinh cảm thấy khó khăn hoặc chưa biết liên hệ thực tế. Chưa nhận ra được các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập.
Mức độ 1: Đa số học sinh chưa có khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học vào thực tế. Học sinh không lấy được các ví dụ liên hệ nội dung bài học với thực tế. Chưa nhận ra được các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn cuộc sống có liên quan đến nội dung học tập.
5.3. Học sinh tự tin, tích cực tương tác trong học tập
Mức độ 5: Hầu hết học sinh đều thể hiện hứng thú, sự tự tin và chủ động tích cực tương tác và hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.
Mức độ 3: Ít nhất có khoảng 50% học sinh thể hiện hứng thú, sự tự tin và tích cực tương tác, hỗ trợ nhau trong quá trình học tập.

Mức độ 1: Đa số học sinh làm việc thụ động một chiều (nghe giảng và ghi chép thuần túy).